Khái Quát Về Cổ Luật Hammurabi

Vương Quốc của
Hammurabi
Hammurabi là vị vua thứ VI trong các triều đại Babylon, đó
là nơi thuộc trung tâm vùng Lưỡng Hà (Iral ngày nay). Ông có nguồn gốc từ người
Amorites, một bộ tộc bán du mục ở miền tây Syria, tên ông phản ảnh sự pha trộn
giữa các nền văn hoá. Trong đó “Hammu” có nghĩa là gia đình trong ngôn ngữ người
Amorite, kết hợp với “rabi” có nghĩa là tuyệt vời trong ngôn ngữ của người Akkadian.
Trong năm thứ 30 dưới triều đại Hammurabi, nhà vua cho mở rộng vương quốc xuống
vùng Euphrates, lần lượt đánh bại các vương quốc khác cho đến khi chiếm trọn
vùng Lưỡng Hà.
Bộ Luật Hammurabi
Tấm bia đá đen chứa bộ luật được chạm khắc từ 4 tấn phôi
thép diorite, việc chạm khắc rất khó khăn. Phía trên đỉnh của nó chạm nổi một nữa
hình đôi chân của vua Hammurabi lúc đứng tiếp nhận Bộ Luật từ vị thần Shamash,
vị thần công lý của người Babylon. Phần còn lại được bao phủ bởi văn bản của Bộ
Luật bằng cách chạm khắc chữ tượng hình cổ.
Bộ luật này được biên soạn và công bố vào cuối triều đại
Hammurabi, nó nghiên về xây dựng các tiền lệ xét xử hơn là nguyên tắc pháp lý.
Ví dụ, nếu một người ăn cắp một con bò anh ta sẽ trả lại gấp 30 lần giá trị đó.
Bộ luật được chia ra áp dụng cho ba tầng lớp người trong xã hội lúc bấy giờ.
Phí tổn chữa bệnh từ bác sĩ đối với một bệnh nhân thuộc tầng lớp quý tộc là 10
đồng bạc do thái cổ, 5 đồng cho người tự do và 2 đồng cho nô lệ. Nếu bác sĩ giết
chết một bệnh nhân thuộc lớp quý tộc, ông ta sẽ bị chặc tay trong nếu là nô lệ
ông chỉ phải bồi thường tài chính. Đây là những ví dụ sớm nhất về thuyết “mắt đền
mắt”.
Khai quật Bộ Luật
Năm 1901 Jacques de Morgan, là một kỹ sư khai thác mỏ người
Pháp đã dẫn đầu một đoàn các nhà khảo cổ đến thành Susa vốn thuộc thủ phủ của đế
quốc Elamite xa xưa để khai quật, các vương quố Hammurabi hơn 250 dặm tính từ
trung tâm. Ở đó họ phát hiện ra tấm bia bị chia thành ba miếng. Có thể là vào
giữa thế kỷ 12, vua Shutruk-Nahhunte xứ Elamite đã mang vật này đến Susan làm
chiến lợi phẩm của chiến tranh. Tấm bia được đống gói và vận chuyển đến bảo
tang Louvre tại Paris. Trong vòng một năm nó được dịch và phổ biến như một ví dụ
sớm nhất về một bộ luật thành văn đầu tiên, caí mà có trước và tương đồng như
các luật nêu trong thánh kinh Cựu Ước của người Do Thái.
Mặc dù sau đó một vài bộ luật khác được phát hiện đã có trước
Hammurabi hàng trăm năm nhưng danh tiếng Hammurabi vẫn còn được xem là bộ luật
tiên phong. Như lời tạc trên tượng đá để lại “để ngăn chặn sự đàn áp lên những
kẻ yếu, và để thấy sự công bằng được thực thi đến những bà goá hay trẻ em mồ
côi.”
- NPU lược dịch từ Hammurabi - Ancient History
[http://www.history.com/topics/ancient-history/hammurabi]
- NPU lược dịch từ Hammurabi - Ancient History
[http://www.history.com/topics/ancient-history/hammurabi]